Chủ Nhật, 14 tháng 3, 2004

~* Ý nghĩa về các con số và Số trong phong thủy

Ý nghĩa về các con số
Vạn vật sinh ra đều gắn liền với các con số. Mỗi chúng ta sống trong vạn vật cũng đều có các con số gắn với mình. Tỉ như, khi chưa sinh ra bào thai cũng được tính tới 9 tháng 10 ngày; năm nay anh bao nhiêu tuổi, năm tới chị bao nhiêu xuân; theo các nhà tướng số thì thường có câu: chị này có số may, sống chết đều có số cả; hay nói tới các vật gắn liền với cuộc sống hàng ngày là tôi mặc áo 40 đi giày 42,… Chính vì vậy, qua thời gian nhân loại đã tổng hợp, đúc kết thành những quan niệm thể hiện qua các văn hóa vật thể và phi vật thể những công trình, kiệt tác ít nhiều có các con số gắn liền. Sau đây là những quan niệm về các con số:

• Số 1 – Số sinh

Theo dân gian, số 1 là căn bản của mọi sự biến hóa, là con số khởi đầu, luôn đem lại những điều mới mẻ, tốt đẹp, đem tới 1 sinh linh mới, 1 sức sống mới cho mọi người.

• Số 2 – Con số của sự cân bằng

Tượng trưng là một cặp, một đôi, một con số hạnh phúc (song hỷ) và điều hành thuận lợi cho những sự kiện như sinh nhật, cưới hỏi, hội hè. Số hai tượng trưng sự cân bằng âm dương kết hợp tạo thành thái lưu hay là nguồn gốc của vạn vật. Các câu đối đỏ may mắn thường được dán trước cửa nhà cổng chính vào dịp đầu năm mới.

• Số 3 – Con số Thần bí

Con số 3 thì có nhiều quan niệm khác nhau, người xưa thường dùng các trạng thái, hình thể gắn với con số 3 như: Tam bảo (Phật – Pháp – Tăng), Tam giới (Dục giới, Sắc giới và Vô sắc giới), Tam thời (Quá khứ – Hiện tại – Vị lai), Tam vô lậu học (Giới – Định – Tuệ), Tam đa (Đa phúc, Đa lộc, Đa thọ), Tam tài (Thiên, Địa, Nhân).

• Số 4 – Nhiều quan điểm khác nhau

Người Trung Hoa thường không thích số 4, nhưng nếu không sử dụng số 4 thì không có sự hài hòa chung, như trong âm dương ngũ hành có tương sinh mà không có tương khắc. Trong dân gian Việt , con số 4 lại được sử dụng khá nhiều, biểu trưng cho những nhận định:

- Về hiện tượng thiên nhiên: Tứ phương (Ðông, Tây, Bắc). Thời tiết có bốn mùa (Xuân, Hạ, Thu, Đông). Bốn cây tiêu biểu cho 4 mùa (Mai, Lan, Cúc, Trúc).
- Về hiện tượng xã hội: Ngành nghề, theo quan niệm xưa có tứ dân (Sĩ, Nông, Công, Thương). Về nghệ thuật (Cầm, Kỳ, Thi, Họa). Về nghề lao động (Ngư, Tiều, Canh, Mục). Tứ thi (Ðại học, Trung dung, Luận ngữ, Mạnh Tử). Tứ bảo của trí thức (Giấy, Bút, Mực, Nghiên). Tứ đại đồng đường (Cha, Con, Cháu, Chít)
- Về con người: Người ta quan niệm về trách nhiệm của một công dân (Tu thân, Tề gia, Trị quốc, Bình thiên hạ). Về đạo đức của con người (Hiếu, Lễ, Trung, Tín). Ðối với phái nữ (Công, Dung, Ngôn, Hạnh). Tứ bất tử (Thần, Tiên, Phật, Thánh). Tứ linh (Long, Ly, Qui, Phượng). Tứ đổ tường (Tửu, Sắc, Tài, Khí).

• Số 5 – Điều bí ẩn (cũng là số sinh)

Số 5 có ý nghĩa huyền bí xuất phát từ học thuyết Ngũ Hành. Mọi sự việc đều bắt đầu từ 5 yếu tố. Trời đất có ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) – Người quân từ có ngũ đức (Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín) – Cuộc sống có ngũ phúc (Phú, Quý, Thọ, Khang, Ninh). Số 5 còn là số Vua, thuộc hành Thổ, màu Vàng. Ngày xưa những ngày 5, 14 (4+1=5), 23 (2+3=5) là những ngày Vua thường ra ngoài nên việc buôn bán bị ảnh hưởng. Bây giờ không còn Vua nữa nên mọi người đi đâu vào ngày này thường ít đông và dễ chịu. Ngũ đế (Phục Hy, Thần Nông, Huỳnh Đế, Nghiêu, Thuấn). Ngũ luân (Vua tôi, Cha con, Vợ chồng, Anh em, Bạn bè).

• Số 6 và 8 = Con số thuận lợi và vận may

Số 6 và 8 theo người Trung Hoa thì sẽ đem tới thuận lợi về tiền bạc và vận may cho người dùng nó, vì bên cạnh tục đoán mệnh của con người (số 8 là số phát – mệnh lớn, số 6 là số lộc ), thì lối viết số 8 có hai nét đều từ trên xuống giống kèn loe ra, giống như cuộc đời mỗi con người, càng ngày càng làm ăn phát đạt. Số 6 với 1 nét cong vào thân, ý như lộc sẽ luôn vào nhà.
Ngoài ra lục giác còn được đánh giá là khối vững chãi nhất. Con ong thường làm tổ theo khối lục giác, Lục căn (Mắt, Mũi, Tai, Lưỡi, Da, Tư tưởng), Lục long, Lục thân (Cha, Mẹ, Vợ, Con, Anh chị, Em). Số 8 còn biểu tượng cho 8 hướng, bát quái, bát âm, bát tiên, bát bửu.

• Số 7 – Số ấn tượng

Theo đạo Phật số 7 có ý nghĩa là quyền năng mạnh nhất của mặt trời. Những người theo đạo Phật tin rằng trong suốt tháng 7 (âm lịch) tất cả linh hồn trên thiên đường và địa ngục sẽ trở lại dương gian. Con số 7 còn tượng trưng cho sự thành tựu sinh hóa cả vũ trụ không gian (Đông, Tây, Nam, Bắc). Thời gian (Quá khứ, Hiện tại, Tương lai). Thất bửu (Vàng, Bạc, Lưu ly, Pha lê, Xa cừ, Trân châu, Mã não).
Thời cổ cho rằng có 7 mặt trời hoạt động xung quanh và chiếu sáng cho trái đất, loài người nhận thức có 7 tầng trời khác nhau, cùng với 7 sắc cầu vồng tạo nên ấn tượng mạnh mẽ của số 7. Số 7 đem lại sức sống cho vạn vật, đem lại ánh sáng và hy vọng cho loài người.

• Số 9 - Biểu trưng cho sức mạnh và quyền uy

Từ xưa số 9 luôn được coi như là biểu trưng của sự quyền uy và sức mạnh: Ngai vua thường đặt trên 9 bậc, vua chúa thường cho đúc cửu đỉnh (9 cái đỉnh) để minh họa cho quyền lực của mình. Trong dân gian số 9 được gắn cho sự hoàn thiện đến mức dường như khó đạt (Voi 9 ngà, Gà 9 cựa, Ngựa 9 hồng mao). Số 9 trong toán học còn được phân tích với rất nhiều lý thú và gắn nhiều với truyền thuyết lịch sử.
Đặc biệt hơn cả, số 9 được sùng bái, tôn thờ và gấn như trở thành 1 triết lý cho các triều đại ở Trung Quốc và Việt Nam từ sự ảnh hưởng của kinh dịch là dựa trên thuật luận số. Số 9 đựơc tượng trưng cho Trời, ngày sinh của Trời là ngày 9 tháng giêng, số 9 được ghép cho ngôi vị Hoàng đế. Tất cả các dồ dùng trong cung đình cùng dùng số 9 để đặt tên như Cửu Long Bôi (9 cốc rồng), Cửu Đào Hồ (ấm 9 quả đào), Cửu Long Trụ (cột 9 rồng). Hay cách nói biểu thị số nhiều như Cửu Thiên, Cửu Châu, Cửu đỉnh.
Số 7 không những không đen đủi như mọi người vẫn tưởng, ngược lại nó còn có sức mạnh kỳ diệu. Số 7 thường được dùng trong nghi lễ đạo Lão, tượng trưng cho sức mạnh đẩy lùi ma quỷ.

Mỗi con số từ lúc khai sinh đã được gán ghép nhiều ý nghĩa. Con số gắn bó với nhiều sự vật, hiện tượng xung quanh cuộc sống và ảnh hưởng trực tiếp đến bản thân, cuộc sống và số phận mỗi người, gồm: ngày tháng năm sinh, số điện thoại, số xe…

Dưới đây là ý nghĩa của những con số trong bài trí phong thủy. Tất nhiên là không có số 0, bởi số 0 tượng trưng cho sự vô hình.

Ý nghĩa phong thủy của các con số

Số 1: Con số của các vị thần thánh, của hoành đồ, được hiểu như là con trai của cõi trời. Số 1 tượng trưng cho đỉnh tối thượng – đỉnh núi cao độc nhất không còn ai khác.

Con người không ai có thể nắm giữ vị trí này lâu dài, vì nó đơn độc và hiểm nghèo, bởi đơn giản con người không phải là thần thánh. Chỉ thần thánh mới nắm giữ được vị trí này mãi mãi.

Số 2: Tượng trưng cho một cặp, một đôi, con số hạnh phúc và điều hành thuận lợi cho những sự kiện như sinh nhật, cưới hỏi, hội hè.

Số 2 tượng trưng cho sự cân bằng âm – dương, kết hợp tạo thành thái lưu - nguồn gốc của vạn vật.

Số 3: Là con số vững chắc, phong thủy dùng nhiều lĩnh vực số học trong việc bài trí các đồ vật. Con số 3 là số đặc biệt hữu dụng cho việc tăng thêm vẻ vững chắc và sự hài hòa của môi trường.

Số 4: Là sự hình thành của hai đôi. Hai cặp chắc hẳn phải tốt lành, thuận lợi nhưng trong cách phát âm tiếng Trung Quốc nó giống như chữ “tử” (chết). Vì thế sự kết hợp này không được tốt đẹp lắm. Thuật phong thủy tìm cách tránh bất cứ sự bài trí có liên quan đến con số bốn.

Ý nghĩa phong thủy của các con số

Số 5: Tượng trưng cho danh dự uy quyền, quyền lực, có nghĩa là 5 hướng: Đông Tây Nam Bắc và trung tâm. Số 5 tượng trưng cho trường thọ và bất diệt.

Số 5 cũng là sự kết hợp với căn nhà bằng vàng, nắm giữ thịnh vượng và hạnh phúc cho mỗi gia đình. Số 5 là con số tuyệt vời dùng trong bài trí phong thủy.

Số 6: Là gấp đôi của số 3 và như thế là điềm lành, thuận lợi. 3+6=9 và cùng nhau tạo thành nhóm 3 con số may mắn.

Một sự bài trí dùng bất cứ đồ vật có 3-6-9 món đều tốt cho việc hòa giải những khu vực xấu hoặc những nơi hướng xấu.

Số 7: Là con số có sức mạnh kỳ diệu. Những nguồn gốc truyền thuyết sâu sắc như 7 ngôi sao (thất tinh), 7 thanh gươm (thất kiếm)… được dùng trong nghi lễ đạo Lão, tượng trưng cho sức mạnh đẩy lùi ma quỷ trong phong thủy.

Một sự bài trí 7 món đồ vật được ban cho sức mạnh kỳ bí và cảm giác của sự bất khả xâm phạm.

Ý nghĩa phong thủy của các con số

Số 8: Con số có nhiều sự quan hệ tôn giáo, là 8 điều bất tử trong đạo Lão và bát chánh trong phật giáo. Hình gương bát quái trước cửa nhà có thể ngăn chặn những ảnh hưởng xấu trước khi ma quỷ xâm nhập.

Số 9: Con số của hạnh phúc an lành và thuận lợi. Đó là con số tượng trưng cho sự vĩnh cửu đẹp đẽ. Rất nhiều người thích số 9 vì nó gần như là hình ảnh cho sự viên mãn tròn đầy.

Ý nghĩa của các con số trên không chỉ được ứng dụng trong bài trí phong thủy mà được ứng dụng vào rất nhiều thứ xung quanh cuộc sống con người. Sở hữu được những con số mang ý nghĩa tốt đẹp, con người sẽ cảm thấy cuộc sống của mình thi vị hơn rất nhiều. Đã là vật hữu hình tồn tại trên cuộc sống này, tất cả đều có sinh mệnh và linh hồn. Thiên - Địa hữu tình là vì thế.
Các con số có ý nghĩa gì trong cuộc sống?
SỐ 0: Vô cực
Trong thuyết Vụ nổ lớn, Vũ trụ giãn nở bắt đầu từ một điểm kì dị.

Muốn tính tuổi của Vũ trụ, ta phải lý luận để đi ngược thời gian đến điểm kì dị, lúc tuổi và bán kính của Vũ trụ là con số không (0) để làm mốc.

Đấy là lý thuyết vật lý, ai cũng biết.
Theo thuyết Âm Dương, số 0 là nguồn gốc của muôn loài, cây cối... tuợng trưng cho sự vô cùng vô tận, cho pháp lực vô biên để cải tạo thế giới.

Só 1: Thái cực

Theo lý thuyết vật lý trên, con số không nhỏ nhoi này không có ý nghĩa thực tế.

Song, dưới góc độ khoa học, số 1 lại có vai trò vô cùng to lớn. Đó là tạo ra một điểm gọi là điểm Plăng, là điểm khởi đầu ( Plăng là tên nhà vật lý người Đức).

Còn đối với lý thuyết Thần thánh phương Đông: khi thế gian hình thành, cần phải có một người đứng đầu cai quản muôn loài và chịu trách nhiệm bao bọc, che chở cho muôn loài.

Số 1 thể hiện sự độc tôn, thống trị trong mọi con số hay còn gọi dưới nhiều cái tên : Nhất trụ kình thiên (Cột chống trời ) Nhất long đăng vương ( người đứng lên làm vua)...

Số 2 : Lưỡng nghi

Khi hình thành, Con người quan niệm chia Thế gian làm hai cõi mơ hồ : đó là Trời và Đất. Thuyết ÂM - DƯƠNG được ra đời.

Thuyết này chia hai cõi thế gian là Âm và Dương, là hai mặt đối nghịch nhau như lửa với nước, mặt trăng với mặt trời, tốt với xấu... luôn vận chuyển không ngừng, cực Âm sẽ phát sinh Dương và ngược lại.

Sự chuyển biến nhanh nhạy không ngừng như thế làm cho người ta cũng phải tuỳ thế mà hành động, vận động không ngừng.

Số 2 tượng trưng cho những đặc tính sau đây : Âm - Dương tuy tính chất Phản nhưng cũng có tính khác:

- Tương ứng, Tương cầu ( tìm nhau),
- Tương giao ( gặp nhau),
- Tương thôi ( xô đẩy ),
- Tương ma (cọ xát),
- Tương thế ( thay thế )
- và Tương thành ( giúp nhau ).

Số 2 là số Xã hội, vì nó tượng trưng cho sự nhạy bén, tiến thoái phù hợp, uyển chuyển với thế giới khách quan.

Số 3 : Tam thần

Con người là sản phẩm của Vũ trụ, vì thế mà Đồng chất, Đồng biến, là tính lý của " Thiên - Nhân tương ứng, Thiên - Địa vạn vật Đồng nhất thế ". Nôm na là Vũ trụ sinh ra ba cõi, là Thiên - Địa - Nhân, theo quy luật Luân hồi vòng tròn bất tận.

Do đó, mọi biến cố xảy ra trong Vũ trụ cũng liên quan đến Con người, hình thành các ngôi sao chiếu mạng.

Số 3 là con số đại diện cho ba giới trên và đặc trưng cho sự hoà thuận giữa Con người với Thiên nhiên.

Số 4 : Tứ tượng

Cuộc sống con người có vô vàn khó khăn, tuy nhiên, số mạng mỗi người gắn với một ngôi sao nhất định.

Trên bầu trời, có vô vàn ngôi sao nhưng chỉ được chia làm 4 nhóm sao chính, đó là :

- Thanh long ( Giác, Cang, Đê, Phòng, Tâm, Vĩ , Cơ )
- Bạch hổ ( Đẩu, Ngưu, Nữ, Hư, Nguy, Thất, Bính)
- Huyền vũ ( Khuê, Lâu, Vị, Tất, Chuỷ, Sâm)
- Chu tước ( Tỉnh, Quỷ, Liễu, Trương, Dực, Chẩn).

Tứ tượng này sinh ra thời tiết của 4 mùa trong một năm tương ứng Xuân - Hạ - Thu - Đông, tương ứng với 4 loài hoa đứng đầu : Tùng - Trúc - Cúc - Mai.

Số 4 tượng trưng cho khí tiết của Trời - Đất, lúc Thịnh lúc Suy, lúc Tốt lúc Xấu và mang ý nghĩa của Chết chóc.

Số 5: Ngũ phúc triều dâng

Số 5 có ý nghĩa huyền bí xuất phát từ học thuyết Ngũ Hành.

Mọi sự việc đều bắt đầu từ 5 yếu tố:

- Trời Đất có Ngũ Hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.
- Người quân tử có Ngũ Đức: Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín.
- Cuộc sống có Ngũ Phúc: Phú, Quý, Thọ, Khang, Ninh.
Mùa xuân mới về, ai cũng xin mình được Phúc, Lộc, Thọ, Khang, Ninh:

- Phúc: là đức độ, hạnh phúc.
- Lộc: là có nhiều điều may mắn về kinh tế, của cải vật chất.
- Thọ: là sống lâu, sống khỏe, minh mẫn.
- Khang: là sức khoẻ dồi dào.
- Ninh: là bình yên, êm ấm.

Đó là Ngũ Phúc.

Lý thuyết Âm - Dương, Ngũ Hành phát sinh, thể hiện mối tương giao giữa Con người với Trời Đất gặp Hung hoá Cát, gặp Dữ hoá Lành.

Số 5 thể hiện sự bình yên, hạnh phúc. .
Số 5 còn là số Vua, thuộc hành Thổ, màu Vàng. Là số trung tâm trong hệ số đếm. Nó là số của những người quyền quý, của sự thăng tiến và sinh sôi.

Nếu như ba số 5 đứng cùng nhau " 555 " thể hiện được ước vọng về sự hoà hợp, bình an, sinh sôi, làm việc gì cũng thuận lợi và tiến đến vị trí cao nhất.

Là con số của đời người

Số 6 : Lục khí

Con người mới sinh ra, ai cũng ngây thơ như một đứa trẻ: "Nhân chi sơ, tính bản thiện", câu này ai cũng biết. Nhưng ít ai để ý thấy rằng, cái bản thiện đó được giữ bao lâu?

Trong thuyết Âm - Dương Ngũ Hành có dạy ta 6 cách để giữ khí trong cớ thể, từ đó mới có thể kìm nén bản thân, giữ gìn đạo đức, phước lộc cho mình và người thân. 6 khí trong cơ thể là :

- Nội khí,
- Tinh khí,
- Tạng khí,
- Huyết khí,
- Vị khí,
- Âm khí.

Muốn thành công, phải nếm mùi thất bại, ấy là quy luật muôn đời.
Muốn có tâm trí thảnh thơi, sung mãn thì phải rèn luyện khí.
Người ta định ra 6 quẻ để xem xét khí của con người nhằm hạn chế tối đa sự thoát khí, mang lại bình yên cho muôn nhà, tránh xảy ra can qua.

Số 6 tượng trưng cho sự bình yên, tài lộc cho con người.

Số 7 : Thất sát ( Thất tinh sát chiếu)

Trong mỗi nhóm của Tứ tượng bao gồm 7 ngôi sao chứa sát tinh tượng trưng cho 28 ngôi sao ( Nhị thập bát tú) trên trời và 28 giống vật cầm tinh chia nhau canh giữ mỗi ngày:

- Thứ hai : Hồ, Yến, Ô, Lộc.
- Thứ 3 : Hổ, Trư, Hầu, Xà.
- Thứ 4: Báo, Dữ, Viên, Dãn .
- Thứ 5: Giao, Hải, Lang, Ngạn.
- Thứ 6: Long, Ngưu, Cẩu, Dương .
- Thứ 7: Lạc, Thử, Kê, Mã .
- Chủ nhật: Thổ, Bức, Trĩ, Ngân.

Tương ứng với NGUYỆT, HOẢ, THUỶ, MỘC, KIM , THỔ , NHẬT.

SỐ 7 tượng trưng cho vũ khí Âm sát, tạo ra những sát kiếp không thể ngăn cản được.
SỐ 7 còn gọi là số Phá Hoàng.

Số 8: Bát quái

Sinh ra từ số 4, nhưng lại vận hành ngược với số 4.

Tượng trưng cho 8 hiện tượng lớn trong Vũ trụ, cũng tạo thành 8 quẻ được sinh ra là :

- Càn ( Trời )
- Khôn ( Đất )
- Chấn ( Sấm Sét )
- Tốn ( Gió )
- Khảm ( Nước )
- Ly ( Lửa )
- Cấn ( Núi )
- Đoài ( Đồng cỏ )

Từ những quẻ này mà người ta có thể dựa vào đó mà bắt thiên nhiên phục vụ cho mình tạo nên nền kinh tế thịnh vượng.
Số 8: thể hiện sự phát triển Thịnh vượng, Bề thế, Sung túc, No ấm.

Số 9 : Cửu diệu

Bao gồm các ngôi sao vận hạn của con người.
Những ngôi sao này tượng trưng cho những tai ách của con người phải trải qua .

Và khi có sao chiếu, tức là vận hạn đang đến, thì giải sao là điều mong mỏi của con người từ xưa tới nay.
Đó là các sao : La hầu, Thổ tú, Thuỷ diệu, Thái bạch, Thái dưong, Vân hán, Kế đô, Thái âm, Mộc đức.

Tại sao gọi là Cửu diệu?

Mỗi khi vận hạn đến, những ngôi sao nhấp nháy như báo trước điều chẳng lành, để chúng ta tránh.

Phải chăng, đó là điều kì diệu của cuộc sống ?
Số 9 tượng trưng cho sự yên ổn, thái bình đến muôn đời.

Tóm lại, mỗi con số đều mang trong mình những ý nghĩa nhất định.


ý nghĩa của các con Số trong Phong Thuỷ.

Số Một (1)

Là con số của các vị thần thánh, của hoành đồ, được hiểu như là con trai của cõi trời. Số một tượng trưng cái đỉnh tối thượng, đỉnh núi cao - độc nhất không còn ai khác nữa. Chúng ta, con người không thể nắm giữ vị trí này lâu dài, vì nó có thể đơn độc và hiểm nghèo, bởi chúng ta không phải là thần thánh. Chỉ có thần thánh mới có thể nắm giữ vị trí này mãi mãi.

Số hai (2)

Tượng trưng là một cặp, một đôi, một con số hạnh phúc (song hỷ) và điều hành thuận lợi cho những sự kiện như sinh nhật, cưới hỏi, hội hè. Số hai tượng trưng sự cân bằng âm dương kết hợp tạo thành thái lưu hay là nguồn gốc của vạn vật. Các câu đối đỏ may mắn thường được dán trước cửa nhà cổng chính vào dịp đầu năm mới.

Số ba (3)

Được xem là con số vững chắc, như kiếng ba chân là một hình thức vững chắc nhất. Người Trung Quốc có câu “ba với ba là mãi mãi” (bất tận) và biểu tượng hy vọng trường thọ. Phong thủy dùng nhiều lĩnh vực số học trong việc bài trí các đồ vật và con số ba là con số đặc biệt hữu dụng cho việc tăng thêm vẻ vững chắc khi đập mắt vào và sự hài hòa của một môi trường.

Số bốn (4)

Là sự hình thành của hai đôi. Hai cặp chắc hẳn phải tốt lành, thuận lợi nhưng trong cách phát âm tiếng Trung Quốc nó giống như chữ “tử” (chết). Vì thế sự kết hợp này không được tốt đẹp lắm. Thuật phong thủy tìm cách tránh bất cứ sự bài trí có liên quan đến con số bốn.

Số năm (5)

Tượng trưng cho danh dự, uy quyền, quyền lực. Số năm còn có nghĩa là năm hướng (Bắc, Nam, Đông, Tây và Trung tâm) là năm ngọn núi thiêng liêng của Trung Quốc. Số năm tượng trưng cho trường thọ và bất diệt. Con số năm cũng là sự kết hợp với căn nhà bằng vàng, nắm giữ sự thịnh vượng và hạnh phúc cho mỗi gia đình. Số năm là một con số tuyệt vời dùng trong việc bài trí phong thủy.

Số sáu (6)

Là gấp đôi của số ba và như thế là điềm lành, thuận lợi. Ba cộng thêm sáu là chín và cùng nhau tạo thành nhóm ba con số may mắn. Một sự bài trí dùng bất cứ đồ vật có 6, 9, 3 món đều tốt cho việc hòa giải những khu vực xấu hoặc những nơi hướng xấu.

Số bẩy (7)

Là con số có sức mạnh kỳ diệu với những nguồn gốc truyền thuyết sâu sắc. Đó là 7 sao và cây gươm 7 sao dùng trong nghi lễ đạo Lão, tượng trưng cho sức mạnh đẩy lùi ma quỷ trong phong thủy, một sự bài trí 7 món đồ vật được ban cho một sức mạnh kỳ bí và một cảm giác của sự bất khả xâm phạm.

Số tám (8)

Cũng là con số có nhiều sự quan hệ tôn giáo, là tám điều bất tử trong đạo Lão và bát chánh trong Phật giáo. Một cửa sổ hình bát giác hoặc bình cắm hoa tám mặt và một bát quái (thường được treo trước ngưỡng cửa) cũng tốt, có thể ngăn chặn những ảnh hưởng xấu trước khi chúng muốn xâm nhập vào nhà.

Số chín (9)

Và cuối cùng là con số chín, là con số hạnh phúc, an lành, thuận lợi. Tiếng Trung Quốc, số chín đồng âm với từ “trường thọ và may mắn”.


Tranh đồng phong thủy, là món quà độc đáo và nhiều ý nghĩa dùng làm quà biếu Tết hoặc trang trí nhà cửa .

Ý nghĩa & cách sử dụng:

Tranh đồng phong thủy Song Long (hai con rồng)

Hình tượng rồng thể hiện sức mạnh vũ trụ. Hai con rồng thể hiện tính bao trùm của Âm Dương cùng chầu vào biểu tượng mặt trời là Thái Cực sinh lưỡng nghi (Hai con rồng). Dùng tranh đồng có hình hai con rồng treo ở vị trí phù hợp (hướng Thanh Long) tại phòng khách trong nhà, sảnh văn phòng, phòng làm việc… giúp tạo nên long khí, một nguồn sinh khí có tác dụng to lớn trong phong thủy, giúp cuộc sống yên lành, công việc phát triển vượt bậc…

Tranh đồng Long Phụng (Rồng Phượng)

Rồng và Phượng vốn là biểu tượng rất cao qúy nằm trong bộ Tứ Linh. Rồng tiêu biểu cho cha, người chồng, người quân tử, Hoàng đế. Còn phượng là biểu tượng của người phu nhân, người vợ, Hoàng hậu. Sự kết hợp của Rồng và Phượng là biểu tượng tuyệt vời của hạnh phúc lứa đôi, sự may mắn thịnh vượng về công danh, tài lộc và địa vị xã hội. Dùng tranh Rồng Phượng treo trong phòng ngủ để đem đến một cuộc sống gia đình hoà thuận êm ấm, con cái tốt lành, treo tại phòng khách, phòng làm việc sẽ có tác dụng chống lại hung khí, đem đến sự vượng phát tài lộc và công danh. Cũng có thể dùng trong phòng đọc sách, phòng làm việc để tăng cường trí tuệ và sự tăng tiến về học vấn, quan hệ xã hội…

Tranh đồng Ngũ Phúc Lâm Môn (bốn chữ)

Với lòng ước mong năm mới được đón 5 điều phúc vào nhà, đó là: Phúc - Lộc - Thọ - Khang - Ninh

Phúc: nghĩa là những điều may mắn, tốt lành. Phúc thường đi liền với đức: “phúc đức” (những người có đức thì sẽ có phúc)

Lộc: nghĩa là lương của các quan lại thời phong kiến, như người ta thường nói “quyền lộc cao trọng’. Lại cũng có nghĩa là của cải do Trời, Phật hay các đấng thiêng liêng ban cho, gọi là lộc trời, lộc thánh!

Thọ: nghĩa là sống lâu, đây là mong ươc ngàn đời của con người. Ngày xưa, tuổi thọ con người rất thấp, chính vì thế mà thọ càng trở thành nỗi ao ước của con người. Người ta đi tìm thuốc trường sinh bất lão để mong kéo dài tuổi thọ. Và dù có được sống đến già, người ta vẫn yêu quý chữ thọ, vẫn muốn sống lâu…

Khang: nghĩa là mạnh khỏe, người ta nói rằng người khỏe mạnh thì có trăm điều mong mong ước, còn người ốm yếu thì chỉ có một ước mong: đó là sức khỏe! Cái mà mọi người, già, trẻ, giàu, nghèo đều mong muốn có chính là sức khỏe!

Ninh: nghĩa là bình yên, một cuộc sống bình yên, thanh thản là cần thiết cho bất cứ ai trên cõi đời này. Một gia đình mà vợ chồng bất hòa, con cái hư đốn thì lộc, thọ, khang có bao nhiêu đi chăng nữa cũng là vô nghĩa..

Tranh đồng Thuận Buồm Xuôi Gió (thuyền buồm)

Thuyền buồm được xem là biểu tượng của thành công trong kinh doanh, nó tượng trưng cho gió, mang lại nhiều cuộc giao dịch kinh doanh tốt đẹp và thu được nhiều lợi nhuận.

Treo tranh thuyền buồm tiến về phía bạn dùng để kích hoạt vận may trong kinh doanh, tăng thêm tài lộc…

Tranh đồng Cửu Ngư Quần Hội (9 cá chép bên lá sen)

“Sen”, chữ hán đọc là “liên” đồng âm với “liên” (liên tục, liên tiếp, liền nhau), “cá” chữ Hán đọc là “yu” (ngư) đồng âm với “dư” (dư dả). Sen – cá biểu ý cho sự “dư dả liên tục” nghĩa là không phải lúc dư lúc thiếu. Tranh vẽ 9 con cá, lợi dụng sự đồng âm giữa 九 ‘cửu’ là chín và 久 ‘cửu’ là lâu dài để cầu chúc dư dả lâu dài.

Ngoài ra, cá chép là biểu tượng cho sự kiên trì, bền chí, linh thiêng và cao quý. Trong truyền thuyết thường câu chuyện cá chép vượt vũ môn hoá rồng, vì thế cá chép được coi như rồng nên cá chép còn là biểu tượng của sự tăng tiến công danh và nổi tiếng. Trong làm ăn buôn bán thì cá chép đại diện cho Thủy Khí tức là nguồn tài lộc dồi dào. Cá chép là một trong những vật phẩm vô cùng tốt cho cả hai phương diện công danh và tài lộc.

Tranh đồng Song Hạc (2 con hạc)

Hạc là biểu tượng của sự may mắn và sự trường thọ bắt nguồn từ xa xưa, dưới thời của hoàng đế Phục Hy (Trung Hoa). Treo tranh hạc ở phía Nam thì sẽ sinh sôi nhiều cơ hội tốt, ở phía Tây thì nó mang vận may cho con trẻ nhà gia chủ, phía đông thì hạc chở khí tốt có lợi cho con trai và cháu trai, và nếu nằm ở phía Tây Bắc, nó kích hoạt sự trường tồn cho cả dòng tộc nhà gia chủ, đặc biệt là tuổi thọ của tộc trưởng.

Trên là những vật phẩm rất ý nghĩa và đặc biệt để dùng làm quà biếu nhân dịp năm hết Tết đến cho cấp trên, người thân, bạn bè của bạn, chúc bạn sớm tìm được một bức tranh đồng ưng ý nhất!

Thứ Năm, 4 tháng 3, 2004

Anh cafe đen. Em cafe sữa.

Khi ta mỉm cười và nói – không sao
Là riêng ta biết mình đang đau xé lòng

Khi ai đó khuyên ta cố gắng sống đi đừng mỏi mệt
Ta chỉ biết lắc đầu – giá như là trẻ con…

Khi ta mỉm cười và nói – cảm ơn
Là riêng mình ta biết không chút nào muốn thế!

Khi ai đó bày cho ta cách xóa đi một phần trí nhớ
sao ta không chọn lựa để quên?

Nếu bão tố có thật sự đi qua cuộc đời này chỉ trong một đêm.
Chẳng phải khoảnh khắc bình minh trong suy nghĩ của ta là đẹp nhất?

Nếu bão tố có thật sự đi qua cuộc đời này chỉ trong một giây phút
chẳng phải những gì ta cần chỉ là được xiết tay nhau?

Khi ta mỉm cười và nói – thật sự rất đau
Là riêng mình ta biết ta cần bắt đầu lại…

Thỉnh thoảng buồn buồn Anh lôi Em đi vòng vòng, rốt cuộc cũng đến quán nước. Anh cafe đen. Em cafe sữa.

Anh và Em không hẹn mà gặp nhau ở quán cafe
Anh gọi cafe đen.
Em gọi cafe sữa.

Cafe nó có nhiều ý nghĩa "hơn là những gì mà tôi nhìn thấy". Nó không đơn thuần chỉ là “cafe đen hay cafe sữa”, cũng không đơn giản chỉ là vị đắng hay vị ngọt đầu môi. Mà đằng sau nó thật sự còn nhiều mùi vị khác nữa. Bạn đã bao giờ uống một ly cafe như thế chưa ? Tôi đang uống một ly cafe như vậy đấy. Rất đắng – rất ngọt… nhưng cũng thật sự chua chát và… khá đắng cay…

Và tôi biết, ly cafe này – tôi không uống một mình…
Và sẽ chẳng ai, phải uống nó một mình .
Tình yêu đắng hay tình yêu ngọt đều là tình yêu… chẳng phải sao?

Thứ Tư, 3 tháng 3, 2004

Một mai em đi-sáng tác Trường Sa


Một mai xa nhau xin nhớ cho nhau nụ cười
Cho cuộc tình người hẹn hò nhau đến kiếp mai
Đừng hận nhau nữa lệ nào em khóc cho đầy
Tình đã mù theo sương khói, theo cơn gió lùa tả tơi

Một mai em đi ngày tháng bơ vơ giận hờn
Nhớ về tình người buồn như con nước đã vơi
Lời nào gian dối để người đã lỡ một giờ
Một đêm nào em đã lỡ buông tay ngậm ngùi sót xa

Cho nhau bao nhiêu yêu dấu trong cuộc đời này
Nên đôi tay không cầm như nước đổ lạnh lùng
Kiếp nào yêu người tình nào như dấu chim bay
Còn nhau giữa cơn mê này
Khiến hao gầy phủ hết xuân xanh

Một mai em đi gọi gió thả mây về ngàn
Xin tạ lòng người tình ta hư không thế thôi
Đời vui không mấy niềm đau đã chín kiếp người
Lòng đâu phụ nhau thêm nữa khi mai không còn có nhau

Một mai em đi ngày tháng bơ vơ giận hờn
Nhớ về tình người buồn như con nước đã vơi
Lời nào gian dối để người đã lỡ một giờ
Một đêm nào em đã lỡ buông tay ngậm ngùi xót xa.

(sáng tác Trường Sa)